Skip to main content

Hiểu biết về API android

[IMG] 
 Khi code bạn có quan tâm API của app android?
Có lẽ hầu như các developer khi code android có 1 ít không để ý tới cái hỗ trợ API nhưng đó là 1 sai lầm rất lớn. Khi quyết định viết một app nào thì việc định hình sẽ hỗ trợ cho các API nào đó là 1 việc rất quan trọng. Vì API quyết định "phiên bản" của  ứng dụng của bạn, và nó cũng quyết định thế hệ điện thoại sẽ chạy ứng dụng đó.
Từ đó mà sẽ ảnh hướng tới thị trường của app bạn viết ra.
Chúng ta cùng điểm lại các thế hệ API google hỗ trợ nhé.
android40

1. Android 1.0 (API Level 1)
Ra mắt: Ngày 23/11/2008
Phiên bản đầu tiên của hệ điều hành Android cho phép tải ứng dụng, có trình duyệt hỗ trợ HTML, có camera nhưng chưa có nhiều tùy chọn, cho phép cho nhiều biểu tượng vào cùng thư mục, đồng bộ hóa được với Gmail, danh bạ người dùng, lịch, Google Search.
Ngoài ra còn có Google Maps với tính năng Latitude và Street View để xem bản đồ và hình ảnh vệ tinh, cũng như tìm các doanh nghiệp địa phương và có được hướng dẫn lái xe sử dụng GPS, Wifi, Bluetooth, trình phát nhạc, cho phép thay đổi hình nền...
Android 1.1 (API Level 2)
Ra mắt: Ngày 09/02/2009
Chỉ là một bản cập nhật nhỏ cho phiên bản trước với các tính năng bổ sung như: cho phép google hiển thị chi tiết hơn, gọi màn hình chờ khi sử dụng loa ngoài, đính kèm tập tin vào sms, hỗ trợ thêm vùng chọn bố trí hệ thống.
android10

2. Android 1.5 Cupcake (API Level 3)
Ra mắt: Ngày 30/04/2009
Đây là phiên bản đầu tiên chính thức sử dụng tên mã là dựa trên một mục món tráng miệng ("Cupcake"), một chủ đề mà sẽ được sử dụng cho tất cả các phiên bản từ nay về sau. Bản cập nhật bao gồm một số tính năng mới và giao diện người dùng sửa đổi
Hỗ trợ bàn phím ảo của bên thứ 3, có từ điển đoán chữ, hỗ trợ các widget, cho quay phim và phát lại ở các định dạng 3GP và MPEG-4
Tự động ghép đôi và hỗ trợ âm thanh nổi cho Bluetooth, cho phép chép và dán trong trình duyệt web,sử dụng hình trong tên danh bạ.
Cho phép upload lên Youtube và Picasa
2-large

3. Android 1.6 Donut (API Level 4)
Ra mắt: Ngày 15/09/2009
Donut gọi là bánh - đã được phát hành, dựa trên nhân Linux 2.6.29.Trong bản cập nhật đã được rất nhiều các tính năng mới.
Hỗ trợ chức năng tìm kiếm văn bản và giọng nói, Android Market trở thành nơi tìm kiếm và xem các ứng dụng Android, máy ảnh và máy quay tích hợp đầy đủ hơn, truy cập máy ảnh nhanh hơn.
Cập nhật hỗ trợ công nghệ CDMA / EVDO, 802.1x, VPN, và một công cụ text-to-speech, hỗ trợ cho độ phân giải màn hình WVGA.
acer-liquid-a1-android

4. Android 2.0 Eclair ( API Level 5 )
Ra mắt: Ngày 26/10/2009
Eclair (đèn flash) được coi bước nhảy của hệ điều hành Android.
Phiên bản cải tiến rất nhiều từ giao diện cho tới chức năng, hỗ trợ Bluetooth 2.1, khả năng tìm kiếm danh bạ, sms.
Nhiều tính nă mới cho camera, hỗ trợ flash, zoom kỹ thuật số, cân bằng trắng, cải thiện tốc độ đánh máy bàn phím ảo, làm mới giao diện trình duyệt hỗ trợ HTML5, cho phép ảnh nền động.
Android 2.0.1 Eclair (API Level 6) và Android 2.1 Eclair (API Level 7)
Ra mắt: Ngày 03/12/2009
API thay đổi nhỏ, bản vá lỗi của phiên bản trước
20

5. Android 2.2 - 2.2.3 Froyo (API level 8)
Ra mắt: Ngày 20/05/2010
Froyo, viết tắt của sữa chua đông lạnh.
2.2 Tốc độ, bộ nhớ và hiệu suất được tối ưu hóa, cải thiện thêm tốc độ ứng dụng, thực hiện thông qua biên dịch JIT, hỗ trợ cho các dịch vụ đám mây Android thiết bị nhắn (C2DM), cho phép các thông báo đẩy, cải thiện khởi động ứng dụng với các phím tắt đến điện thoại và trình duyệt các ứng dụng, USB tethering và Wi-Fi thêm chức năng. Các ứng dụng tự động cập nhật hàng loạt, quay số bằng giọng nói,hỗ trợ cho mật khẩu số và chữ. Hỗ trợ cho việc cài đặt các ứng dụng vào bộ nhớ mở rộng, Adobe hỗ trợ Flash ,hỗ trợ cho màn hình lớn-PPI (lên đến 320 ppi), chẳng hạn như 4 "màn hình 720p.
2.2.1 Sửa lỗi, cập nhật bảo mật và cải thiện hiệu suất.
2.2.2 Sửa lỗi nhỏ, bao gồm cả tin nhắn SMS vấn đề định tuyến có ảnh hưởng đến Nexus One.
2.2.3 Hai bản vá bảo mật.
android21-homescreen

6. Android 2.3 – 2.3.2 Gingerbread (API level 9,10)
Ra mắt: Ngày 06/12/2010
Gingerbread : bánh gừng
Đến cuối năm 2012, Gingerbread vẫn đang "phủ sóng" trên rất nhiều thiết bị dùng Android, chiếm đến hơn phân nửa (54%). Google hợp tác Samsung trình làng dòng smartphone đầu tiên sử dụng Gingerbread mang tên Nexus S, hỗ trợ công nghệ giao tiếp tầm gần NFC.Gingerbread đưa vào hệ thống một công cụ quản lý tải tập tin, cho phép theo dõi và truy xuất đến các tập tin đã tải về máy. Hệ thống này hỗ trợ nhiều camera cho các thiết bị có camera mặt sau và trước, quản lý nguồn pin hiệu quả hơn, tiết kiệm thời lượng pin. Phiên bản này khắc phục khá nhiều lỗi từ Froyo, kèm theo một số điều chỉnh trong giao diện người dùng (UI).
Nexus-One-Gingerbread-update-1-e1298593843872

7. Android 3.0 - 3.2 Honeycomb (API level 11,12,13)
Ra mắt: Ngày 22/02/2011
Honeycomb: Tổ Ong
Đây không chỉ là một phiên bản, mà có thể xem là một thế hệ Android đầu tiên dành riêng cho máy tính bảng (tablet), ra mắt cùng tablet Motorola XOOM.
Mang những tính năng từ thế hệ Android 2.x, Android 3.0 cải tiến giao diện phù hợp với cách sử dụng máy tính bảng, bàn phím ảo thân thiện hơn, hỗ trợ xử lý đa tác vụ (multi-tasking), cho phép chuyển đổi qua lại các ứng dụng đang cùng chạy. Không chỉ có bề mặt được trau chuốt, phần lõi hệ thống có các cải tiến tương thích với phần cứng như hỗ trợ chip xử lý (CPU) đa lõi, tăng tốc phần cứng...
Android 3.0 đặt nền móng quan trọng cho thế hệ Android 4.x hợp nhất, khắc phục sự phân mảng của Android (có các phiên bản riêng dành cho smartphone và tablet).
800px-Android30

8. Android 4.0–4.0.4 Ice Cream Sandwich (API level 14,15)
Ra mắt: Ngày 19/10/2011
Ice Cream Sandwich: bánh kem
Bánh kem sandwich" (ICS) là thế hệ Android được mong đợi nhất đến nay, ra đời cùng dòng smartphone "bom tấn" Samsung Galaxy Nexus, thế hệ smartphone đầu tiên trang bị ICS.
Android 4.0 đưa chức năng truy xuất nhanh các ứng dụng thường dùng vào phần bên dưới giao diện chủ, tùy biến widget, dễ sắp xếp và duyệt danh sách ứng dụng hơn. Các ứng dụng đã có thể truy xuất nhanh từ màn hình khóa thiết bị (Lock screen), hiện các hãng sản xuất thiết bị chỉ mới cho phép Camera có thể chọn nhanh từ Lock screen.
Ice Cream Sandwich hoạt động mượt mà, nhanh và đẹp hơn.
8

9. Android 4.1 Jelly Bean (API level 16)
Ra mắt: Ngày 09/06/2012
Máy tính bảng Nexus 7, sản phẩm hợp tác giữa Google và Asus, là thiết bị dùng Jelly Bean đầu tiên ra mắt. Android 4.1 nâng tầm hoạt động cho hệ điều hành của Google, trở thành hệ điều hành cho thiết bị di động hàng đầu hiện nay, đe dọa cả "ông lớn" Windows.
Khả năng sắp xếp giao diện chủ và widget trong Jelly Bean rất tùy biến và linh hoạt. Hệ thống hỗ trợ dịch vụ ví điện tử Google Wallet, đặc biệt trình duyệt web mặc định trong Android được thay thế bởi đại diện tên tuổi: Chrome, với khả năng đồng bộ dữ liệu theo tài khoản với bản Chrome trên máy tính.
Jelly Bean giới thiệu Google Now, dịch vụ trực tuyến mới hiện chỉ dành cho Android, một phụ tá ảo đắc lực cho công việc sắp xếp lịch trình, tìm kiếm thông tin, xác định vị trí... Rất đa năng và được xem như lời đáp trả của Google với "phụ tá ảo" Apple Siri trong iOS.
galaxy-s3-android-411-jelly-bean-test-firmware-1

10. Android 4.2 Jelly Bean (API level 17)
Ra mắt: Ngày 13/11/2012
Chỉ sau gần năm tháng ra mắt Android 4.1, Google tiếp tục bồi thêm sức nặng cho Android với phiên bản 4.2 và vẫn mang tên mã Jelly Bean.
Android 4.2 tiếp tục mang đến những cải tiến hấp dẫn cho ứng dụng chụp ảnh (Camera) như HDR, Photo Sphere, hiệu ứng ảnh, Google Now, đưa tính năng lướt chọn từ rất hay trong bàn phím ảo. Chức năng "bom tấn" hỗ trợ nhiều tài khoản người dùng (multi-user profile) lần đầu tiên được áp dụng trong Android 4.2 nhưng chỉ có người dùng máy tính bảng thừa hưởng chức năng này.
4.2.1: Cố định một lỗi trong các ứng dụng người dùng, thêm gamepads Bluetooth và cần điều khiển như hỗ trợ HID.
4.2.2: Cố định lỗi Bluetooth âm thanh trực tuyến, âm thanh mới cho sạc không dây và pin yếu, thư viện ảnh hoạt hình mới ứng dụng cho phép tải nhanh hơn, USB debug không hiển thị trực tiếp, sửa lỗi và cải tiến hiệu suất.
42

11. Android 4.3 Jelly Bean (API level 18)
Ra mắt: Ngày 24/06/2013
Phiên bản Android mới nhất của Google tính đến thời điểm hiện tại.
Bluetooth hỗ trợ năng lượng thấp, Audio / Video điều khiển từ xa hồ sơ 1.3 hỗ trợ Bluetooth (AVRCP), OpenGL ES 3.0 hỗ trợ, cho phép cải thiện đồ họa của game, Chế độ truy cập hạn chế cho hồ sơ người dùng mới,Làm lại máy ảnh giao diện người dùng, trước đây giới thiệu trên điện thoại phiên bản Google Play, Thêm các điều khiển cho phép ứng dụng hạt mịn (ẩn theo mặc định), Hỗ trợ độ phân giải 4K, tăng cường an ninh, cải tiến hiệu suất, và sửa lỗi, Đồng hồ trên thanh trạng thái biến mất nếu đồng hồ được chọn như phụ tùng lockscreen.
Android_43_on_LG_Nexus_4

Với sự hình thành như vũ bão của công nghệ hiện nay Android ngày càng phát triển hơn nữa với các tính năng ưu việt hơn, hướng tới thân thiện với người dùng, Android qua từng bước phát triển đã biến từ chú rô-bốt xanh thành một người khổng lồ xanh thực sự. Qua bài viết có thể thấy được sự hình thành và điểm mới giữa từng phiên bản của Android.
Continue . . .

Comments

Popular posts from this blog

Socket Android Client to PC Server C#

Using AsynCallback C# Android Client connect Server C# Source code:  http://ow.ly/OlXj309O1mj c# socket multi client, socket c# example, socket server c#, socket c# tutorial, asynchronous socket in c#, c# socket multiple clients, c# socket server multiple clients, Download source code:  Click Here

Bài tập thuật toán C/C++ Và Tuyển tập đề thi olympic

Gồm: +  Các thuật toán của Lê Minh Hoàng + Tuyển tập các đề thi olympic tin học sinh viên Link down: Tại đây

Cross Platform Mobile App: Demo shop with flutter

Cross Platform Mobile App: Demo shop with flutter So cool framework from google <3  Demo:  Demo Code console.print("hello")